Our Blog

Đánh giá cấu trúc vốn qua tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu

Để các công ty có được lợi nhuận trong những thị trường cạnh tranh khốc liệt, họ cần phải nắm rõ khả năng tài chính của mình. Các công cụ kế toán hữu ích, chẳng hạn như tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, thông báo cho các nhà quản lý doanh nghiệp cách thức và thời điểm họ có thể chấp nhận rủi ro và phát triển công ty của họ. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu có thể giúp các nhà quản lý doanh nghiệp hiểu được tình trạng nợ của họ đối với vốn chủ sở hữu, để họ có thể đưa ra các quyết định thông minh về chiến lược tài chính quan trọng cho công ty của họ.

Hiểu đúng về tỷ lệ nợ/ vốn chủ sở hữu

Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu cho biết mức độ rủi ro liên quan đến cách thức thiết lập và vận hành cấu trúc vốn của họ. Tỷ lệ chỉ ra số nợ mà một công ty đang sử dụng để điều hành hoạt động kinh doanh của họ và đòn bẩy tài chính có sẵn cho một công ty. Nợ bao gồm các trách nhiệm và nghĩa vụ được thiết lập bởi một tổ chức, với mục đích trả hết nợ theo thời gian. Chúng bao gồm nợ ngắn hạn, đáo hạn trong vòng một năm và nợ dài hạn với thời gian đáo hạn hơn một năm (chẳng hạn như các khoản vay hoặc thế chấp). Chủ sở hữu công ty muốn biết liệu nợ của họ đang tăng, giảm hay ổn định. Câu trả lời cho biết liệu công ty của họ sẽ bị áp đảo bởi nghĩa vụ tài chính hay vẫn có cơ hội để phát triển.

Cách tính tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu

Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty chỉ với một phép tính đơn giản. Tính toán bằng cách chia tổng nợ cho tổng vốn chủ sở hữu. Tốt nhất là các tổ chức nên giữ tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu ở mức có thể kiểm soát được, thường được biểu thị bằng tỷ lệ dưới 2. Duy trì tỷ lệ rất thấp sẽ cho các công ty thấy rằng họ có thể không biết tận dụng tiền mặt họ có để đầu tư. Điều này có thể khiến công ty gặp rủi ro cho việc mua lại có đòn bẩy. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu được coi là ‘an toàn’ hoặc ở ‘mức trung bình’ giữa các ngành công nghiệp khác nhau. Xu hướng độc nhất cho một ngành công nghiệp nên được xem xét khi xác định tầm quan trọng của tỷ lệ.

Đánh giá cấu trúc vốn qua tỷ lệ nợ/ vốn chủ sở hữu
  1. Đánh giá các khoản vay: Các nhà đầu tư và chủ ngân hàng chủ yếu sử dụng tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty khi xác định liệu họ có muốn cung cấp khoản vay cho công ty đó hay không. Làm thế nào một công ty trả tiền cho doanh nghiệp của mình là thông tin quan trọng cho một nhà đầu tư. Người cho vay và nhà đầu tư muốn biết liệu tiền của họ sẽ được sử dụng tốt hay không và quan trọng nhất là họ sẽ thấy lợi nhuận đáng kể từ khoản đầu tư của mình. Nếu tỷ lệ D/E của công ty tăng lên, người cho vay có thể nhận thấy có rủi ro lớn hơn và không cho công ty đó vay. Nhân viên ngân hàng cũng sử dụng tỷ lệ liên quan đến dòng tiền, doanh thu và lợi nhuận. Họ so sánh thông tin này với các công ty khác trong cùng ngành để xác định rủi ro tiềm ẩn.
  2. Đánh giá sự cạnh tranh: Các doanh nghiệp có thể hưởng lợi từ việc biết được tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của họ so với các doanh nghiệp cạnh tranh khác trong cùng ngành. Khi thị trường biến động và các ngành công nghiệp trải qua những thay đổi, các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ được hưởng lợi nếu biết công ty của họ đang đứng ở đâu so với đối thủ. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu có thể nảy ra cho các nhà quản lý một ý tưởng về việc có nên nhận thêm nợ, thúc đẩy đầu tư vào các dự án mới hay tốt nhất là đợi cho đến khi thị trường thay đổi.
  3. Hiểu tác động đến tỷ lệ nợ/ vốn csh: Các công ty có thể hưởng lợi từ việc nhận thức được các quyết định hàng ngày của họ ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của họ như thế nào. Kiến thức này, lần lượt có thể ảnh hưởng đến các khía cạnh tài chính khác của công ty. Việc quản lý dòng tiền, các khoản phải thu, phải trả và hàng tồn kho có thể ảnh hưởng đến số nợ theo tỷ lệ cuối cùng. Con số cuối cùng này có thể tác động lên cách mà các nhà đầu tư và cổ đông nhận thức cấu trúc vốn của công ty.
  4. Cân nhắc khi xác định tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu: Việc xác định những gì bao gồm trong phần nợ phải trả của sự cân bằng nợ trên vốn chủ sở hữu là rất quan trọng. Một số công ty chọn kết hợp nợ ngắn hạn và dài hạn, trong khi các tổ chức khác chọn cách đánh giá riêng từng khoản. Điều này rất quan trọng vì chỉ riêng tỷ lệ không chỉ ra được khi nào cần phải trả nợ. Nếu phần lớn các khoản nợ là dài hạn, thì tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu cao sẽ không đáng báo động như thể sắp phải thanh toán nợ cho các doanh nghiệp nhỏ nằm ở việc nắm bắt lợi thế của việc sử dụng nợ để phát triển kinh doanh. Có vẻ không trực quan lắm khi giữ nợ thay vì trả hết, nhưng sự cân bằng lành mạnh của cả nợ và vốn chủ sở hữu có thể là một cách hiệu quả hơn để có thể mở rộng các doanh nghiệp.
    Trong kinh doanh, khó có thể biết chính xác khi nào nên chấp nhận rủi ro và khi nào nên chơi an toàn. Các nhà đầu tư và nhân viên ngân hàng yêu cầu dữ liệu và phân tích tài chính để dự phòng các rủi ro họ gặp phải. Các công cụ như tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu cung cấp một bức tranh về cấu trúc vốn của công ty và khả năng thành công của nó. Các quản trị viên kinh doanh hiểu được lợi ích, sắc thái và tầm quan trọng của tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu có thể sử dụng thông tin này để phát triển công ty của họ trong các thị trường cạnh tranh.

Theo Saga

Tags: , , ,

Show Comments (0)

This is a unique website which will require a more modern browser to work! Please upgrade today!